- Căn cứ Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định Nguyên tắc khai thuế, tính
thuế:
“3. Người nộp
thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền
nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính,
có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì
người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ
thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
- Căn cứ
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ:
+ Tại
Điều 17 quy định khai thuế, tính thuế quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp:
“1. Các trường hợp được phân bổ:
…
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
…”
+ Tại
Điều 87 hướng dẫn về Hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
…
4. Thông tư
này bãi bỏ nội dung tại các Thông tư sau:
…
b) Điều 14,
Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;…”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 16. Sửa
đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
…
4. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh
nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế
tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp
doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh thành phố này nhưng có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển
nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng
bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Đối với
doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
Kết thúc năm
tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho
toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
…”
- Thực hiện công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021
của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Độc
giả năm 2021 có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì
thực hiện khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản theo quy định tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC nêu trên.
Từ ngày 01/01/2022, Công ty thực hiện
khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp còn vướng mắc về
chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
để được giải đáp cụ thể.