Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi quý Bộ Chúng tôi có vướng mắc đối với hoạt động kê khai quyết toán thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất dộng sản xin được trình bày dưới đây kính mong Quý Bộ Tài chính hỗ trợ giải đáp. Năm 2021 chúng tôi có phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS, tại thời điểm này Thông tư 80/2021/Tt-BTC chưa có hiệu lực nên chúng tôi nộp tờ khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại Thông tư Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 4 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC. Thuế TNDN được xác định bằng (=) Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN. Tại Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2022 hướng dẫn thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (không phải DN khai thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu và BĐS không phải dự án thu tiền theo tiến độ) thì Doanh nghiệp tạm nộp và quyết toán thuế TNDN phân bổ về tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng BĐS số thuế TNDN theo tỷ lệ 1%. Kính mong Quý bộ hỗ trợ giải đáp cho chúng tôi: Tại tờ khai quyết toán thuế TNDN kỳ thuế năm 2021 đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (chúng tôi không phải DN khai thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu và BĐS không phải dự án thu tiền theo tiến độ) thì chúng tôi có phải lập phụ lục phân bổ ngân sách về địa phương theo tỷ lệ 1% (Mẫu 03-8A) và nộp số thuế TNDN theo tỷ lệ này về địa phương hay không? (thời điểm năm 2021 Thông tư 80/2021/TT-BTC chưa có hiệu lực và DN chúng tôi kê khai thuế theo TT 156/2013/TT-BTC, Nghị Đinh 126/2020/NĐ-CP đã có hiệu lực thi hành nhưng không hướng dẫn tạm nộp và quyết toán thuế TNDN về địa phương theo tỷ lệ 1%) Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Bộ tài Chính và trân thành cảm ơn quý Bộ
02/11/2022
Trả lời:

- Căn cứ Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định Nguyên tắc khai thuế, tính thuế:

“3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”

        - Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ:

        + Tại Điều 17 quy định khai thuế, tính thuế quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

        “1. Các trường hợp được phân bổ:

        …

        b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;

        …”

        + Tại Điều 87 hướng dẫn về Hiệu lực thi hành:

“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

4. Thông tư này bãi bỏ nội dung tại các Thông tư sau:

b) Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;…”

- Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.

b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

…”

- Thực hiện công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Độc giả năm 2021 có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì thực hiện khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC nêu trên.

Từ ngày 01/01/2022, Công ty thực hiện khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

Gửi phản hồi: